Một số bộ phận có tên tiếng Việt thì dễ nhưng vài món được đọc nhại lại từ tiếng Anh hay tiếng Pháp, rồi dần dần thành thói quen.
Cà-vẹt: một loại giấy chứng nhận quyền sở hữu xe của cá nhân hoặc tổ chức, được đọc lái từ tiếng Pháp là carte vert.
Rô-đai: là rô-đa sẽ đúng hơn, bởi đây là cụm từ được đọc lái từ tiếng Pháp là Rodage. Anh em mới mua xe thường sẽ chú ý tới quá trình Rô-đa, là khoảng thời gian sử dụng xe ban đầu để các chi tiết máy ăn khớp với nhau, nhằm giữ độ bền cho xe.
Ghi-đông: từ chính xác theo tiếng Pháp là guy-dong – guidon, là bộ phận tay lái để điều khiển xe.
Số mo (N): từ tiếng pháp mort (mo), dùng để chỉ trạng thái xe đang không gài số.

Cacte: bộ phận có tác dụng che chắn cho sên, hạn chế chất bẩn, dung dịch bôi trơn bắn lên chân cũng như các bộ phận khác trên xe.
La-zăng: cụm từ này thường nhiều cho xe hơi, theo tiếng Pháp là la jante có nghĩa là mâm xe, vành xe.
Nan hoa là vành căm, thường được sử dụng trên các dòng xe cổ điển hoặc những dòng mô tô adventure. Vành nan hoa có cấu tạo từ các thanh kim mảnh, nhẹ gọi là căm.
Săm bánh xe tiếng Pháp là chambre à air, dùng để chỉ phần ruột bên trong vỏ xe. Một số mẫu xe sẽ dùng lốp có ruột.

Lốp xe: có Tiếng Pháp là enveloppe, là bộ phận bọc bên ngoài la-zăng, tiếp xúc trực tiếp với mặt đường.
Đèn pha: có nguồn gốc từ cụm từ dài hoằn là Phare D’automobile dùng để chỉ đèn chiếu xa trên xe, đã được đọc ngắn gọn lại và vẫn còn sử dụng đến ngày nay.
Đèn xi-nhan: nhại lại từ chữ tiếng Anh là signal, có chức năng báo rẽ hay cần quay đầu xe,
Ống pô: bắt nguồn từ tiếng Pháp pot d’échappement là ống ở phía sau phương tiện giao thông dùng để đưa khí thải từ động cơ thoát ra ngoài. Bộ phận này còn có tên gọi khác ra vấn đề hơn là ống xả.